Web server
- Web server: Là nơi lưu trữ mã nguồn và nội dung website;
- Web server được xác định bởi địa chỉ IP;
- Web server (riêng) thường dành cho những website lớn, các website nhỏ và trung bình thì thường sử dụng một phần nhỏ tài nguyên của web server. Có thể là vps hoặc hosting
Tên miền (domain)
- Có thể hiểu tên miền là định danh cho một trang website để thay thế cho địa chỉ ip
- Việc gán tên miền cho địa chỉ IP được thực hiện bởi hệ thống phân giải tên miền (DNS);
Dữ liệu
- Dữ liệu người dùng – hay cơ sở dữ liệu: tạm hiểu là những thông tin được lưu trữ về người dùng như: Tên đăng nhập, mật khẩu, nhật ký hoạt động (viết, chỉnh sửa bài viết, thiết đặt website,.vv..);
- Dữ liệu website: gọi chung cho tất cả các tập tin đa phương tiện như văn bản, âm thanh, hình ảnh, video,.. được lưu trữ trên máy chủ web.
Mã nguồn
- Để dễ hình dung, ở đây xem như mã nguồn là một phần mềm hoàn chỉnh nó được cài đặt lên web server/hosting của bạn, nó như công cụ để tạo lập và quản lý nội dung website.
- Hiện nay mã nguồn web thường là các phần mềm quản trị nội dung như Joomla, WordPress, Drupal,…
Giao diện người dùng
- Giao diện người dùng là tất cả sự bố trí, trình bày nội dung trên website, bao gồm: bố cục, màu sắc, font chữ, hiệu ứng,… mà người truy cập website có thể thấy và tương tác;
- Giao diện người dùng là những gì mà người dùng nhìn thấy sau khi các đoạn mã đằng sau nó được dịch (đằng sau một website “đẹp lung linh – sinh động ” mà chúng ta nhìn thấy là những đoạn chương trình, dưới dạng ngôn ngữ HTML xen lẫn với ngôn ngữ tự nhiên).