Một số câu lệnh hữu dụng trong MySQL

1. DESCRIBE

Câu lệnh DESCRIBE (hay có thể viết tắt là DESC) mang lại cho chúng ta toàn bộ thông tin về một bảng bất kì trong CSDL. Cú pháp như sau:
DESC <table_name>;

  • Field: Tên các cột có trong bảng
  • Type: Kiểu dữ liệu tương ứng của từng cột
  • Null: Cột có cho phép nhập giá trị NULL hay không
  • Key: khóa/index mà một cột đang mang. Có 3 giá trị Key:
    – PRI: cột là một trong số các cột khóa chính của bảng
    – UNI: cột có ràng buộc UNIQUE
    – MUL: cột chứa một index đặc biệt cho phép nhận các giá trị trùng nhau. Cột nhận key MUL thường là các cột khóa phụ
  • Default: Giá trị mặc định của cột nếu ta không truyền vào khi insert dữ liệu vào bảng
  • Extra: Các thông tin thêm về cột (Ví dụ: auto_increment là khi cột đang sử dụng tính năng tự động tăng ID của MySQL)

Nếu chúng ta muốn lấy đầy đủ thông tin hơn, bao gồm các comment được đặt trên cột hay các quyền mà user hiện tại đang có trên từng cột, thì có thể sử dụng lệnh sau:
SHOW FULL COLUMNS FROM <table_name>;

2. EXPLAIN

Explain là câu lệnh được sử dụng để thu được kế hoạch thực thi truy vấn, hay MySQL sẽ thực thi truy vấn của chúng ta như thế nào. Bạn có thể thấy thông tin về kế hoạch đó bằng cách thêm lệnh EXPLAIN vào đầu mỗi query. Nó hoạt động với các mệnh đề SELECT, DELETE, INSERT, REPLACE, và UPDATE, và nó hiển thị thông tin từ trình tối ưu hóa về kế hoạch thực thi câu truy vấn.
EXPLAIN là một trong những công cụ quan trọng giúp hiểu và tối ưu truy vấn MySQL. Nếu sử dụng một cách thuần thục thì sẽ giúp chúng ta tránh khỏi các query tồi, cũng giống như phát hiện ra các bottle neck của hệ thống như chưa dán index… Cú pháp của câu lệnh EXPLAIN như sau:
EXPLAIN <MySQL statement>;

Các thông số của Explain

Ở đây explain đã trả về tất cả là 12 cột

1. id

Là số thứ tự cho mỗi câu SELECT trong truy vấn của bạn (trường hợp bạn sử dụng các truy vấn lồng nhau – nested subqueries).

2. select_type

Về cơ bản thì bạn hiểu đây là tham số về kiểu query. Nó bao gồm các giá trị sau

  • SIMPLE – Là một câu truy vấn đơn không có subqueries hay unions nào. Truy vấn là một câu SELECT cơ bản, không có bất cứ truy vấn con (subqueries) hay câu lệnh hợp (UNION) nào.
  • PRIMARY – Query là câu SELECT ngoài cùng của một phép JOIN
  • DERIVED – Query nằm bên trong một FROM
  • SUBQUERY – Query đầu tiên nằm trong subquery, không phụ thuộc vào query nào khác. Query này sẽ được execute đúng lần đầu tiên, sau đó kết quả sẽ được cache lại.
  • DEPENDENT SUBQUERY – Query mà phụ thuộc vào query nằm ngoài nó
  • UNCACHEABLE SUBQUERY – Query không thể cache lại được
  • UNION – Query là câu SELECT thứ hai của lệnh UNION
  • DEPENDENT UNION – Khi mà trong subquery có union, và subquery đó thuộc loại DEPENDENT SUBQUERY
  • UNCACHEABLE UNION – Khi mà trong uncacheable subquery có chứa union –UNION RESULT – Query là kết quả của lệnh UNION.

3. table

Nó chỉ là tên bảng liên quan đến câu truy vấn.

4. partitions

Khi làm việc với khối lượng dữ liệu lớn (trên 100.000 bản ghi trở lên), việc tách một bảng ra làm nhiều phần và lưu trữ riêng biệt sẽ giúp cho việc truy vấn trở nên tốn ít công sức hơn. Mỗi một “mảnh” sau khi được tách ra được gọi là một partitions. Ở đây với lượng dữ liệu nhỏ, chúng ta không tiến hành tách bảng. Do vậy không cần quan tâm tới trường này.

5. type

Trường này thể hiện cách MySQL joins các bảng. Đây có thể coi là trường quan trọng nhất trong kết quả của explain. Nó có thể chỉ ra các index bị thiếu và nó cũng có thể cho thấy câu truy vấn của bạn cần phải xem xét lại. Các giá trị của trường này là:

  • system – Bảng có 0 hoặc 1 dòng
  • const – Bảng chỉ có duy nhất 1 dòng đã được đánh chỉ mục mà khớp với điều kiện tìm kiếm. Đây là loại join nhanh nhất, bởi bảng chỉ cần đọc một lần duy nhất và giá trị của cột được xem như là hằng số khi join với các bảng khác.
  • eq_ref – Giống như const nhưng trường được sử dụng không đứng riêng mà nằm trong câu lệnh JOIN. Đây là loại join tốt thứ hai chỉ sau const.
  • ref – Khi trường được tìm kiếm có được đánh index , tuy nhiên trường đó không phải là UNIQUE. Kiểu join này thường xảy ra với các cột được so sánh với toán tử = hoặc <=>
  • fulltext – Phép join các bảng sử dụng FULLTEXT index
  • ref_or_null – Gần giống như ref nhưng chứa cả các dòng với cột mang giá trị null
  • index_merge – Phép join sử dụng một danh sách các index để đưa ra tập kết quả. Ở cột KEY sẽ liệt kê các key được sử dụng
  • unique_subquery – Truy vấn con với lệnh IN sẽ trả về duy nhất một kết quả và sử dụng primary key
  • index_subquery – Gần giống như unique_subquery nhưng trả về nhiều hơn một dòng
  • range – Một index được sử dụng để tìm các hàng phù hợp trong một khoảng xác định khi khóa được so sánh với hằng số thông qua các toán tử BETWEEN, IN, >, >=,…
  • index – Toàn bộ cây index được duyệt để tìm ra row thỏa mãn điều kiện, do đó sẽ rất chậm
  • all – Toàn bộ bảng được quét để tìm ra các hàng phù hợp cho join. Kiểu join này được coi là tệ nhất và thường cho thấy việc thiếu các index trên các bảng

6. possible_keys

List tất cả các key bởi MySql để tìm ra các dòng trong bảng. Các key này có thể có hoặc không được sử dụng trong thực tế

7. key

Key được chính thức MySql sử dụng để làm index để tìm kiếm. Cột này có thể chứa khóa không được liệt kê ở cột possible_keys

8. key_len

Hiển thị độ dài của index trình tối ưu hóa truy ván chọn để sử dụng. Ví dụ, key_len = 2 tức là cần bộ nhớ để lưu 2 ký tự

9. ref

Hiển thị các cột hoặc các hằng số được so sánh với index được nêu ra ở cột key. Trong trường hợp query là JOIN thì đây chính là giá trị của key ở bảng tương ứng mà được join cùng với bảng chính

10. rows

Nó thể hiện số dòng mà mysql “dự định” sẽ fetch ra từ bảng trong query đó. Đây là một chỉ số rất quan trọng, nhất là khi bạn dùng JOIN hoặc truy vấn con

Có một điểm chú ý là khi query thuộc type là “DERIVED” tức là nó sẽ là một subquery nằm trong FROM statement, thì khi đó nếu không execute query thì mysql sẽ không thể nào “đoán” được số dòng cần lấy ra. Do vậy khi đó EXPLAIN sẽ khá là tốn thời gian nếu subquery đó nặng

11. filtered

Nó thể hiện tỉ lệ số dòng còn lại sau khi các điều kiện bổ sung (thường là mệnh đề WHERE) đã loại bớt từ giá trị rows.

12. extra

Đây cũng là một thông số rất quan trọng. Các giá trị kiểu như Using Temporary, Using filesort,… của cột này có thể cho thấy một truy vấn không thực sự tốt. Chỉ cần nhìn qua extra thì bạn sẽ đoán được phần nào chuyện gì sẽ xảy ra đằng sau một query nào đó

Leave a reply:

Your email address will not be published.

Site Footer

Sliding Sidebar

Facebook